SO HUU TRI TUE
Thứ năm, 28/03/2024
  • Click để copy

Tài sản trí tuệ và những vấn đề pháp lý liên quan

11:17, 20/07/2021
(SHTT) - Tài sản trí tuệ hiện đang giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và là yếu tố cốt lõi để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, bảo đảm môi trường đầu tư, duy trì lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giá trị nông sản hàng hóa. Dưới đây là những vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản trí tuệ.

Khái niệm về Tài sản trí tuệ

Tài sản trí tuệ là gì?

Tài sản trí tuệ (TSTT) là những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo, ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là một loại của tài sản vô hình, không xác định được bởi đặc điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn vì có khả năng sinh ra lợi nhuận.

Tài sản trí tuệ bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ý tưởng; chương trình biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng; sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, tên thương mại; bí quyết kinh doanh, công thức pha chế; giống cây trồng mới, phầm mềm máy tính…

tai san tri tue

 

Các loại tài sản trí tuệ

TSTT được chia thành các nhánh:

Cụ thể:

Quyền tác giả và quyền liên quan

Đối với quyền tác giả, TSTT luôn được định hình dưới dáng một tác phẩm. Tức là quyền tác giả không bảo hộ cho ý tưởng mà chỉ bảo vệ cách thức thể hiện của tư duy.

Đối với quyền liên quan, TSTT là chương trình biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát thanh, truyền hình.

 Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp bảo vệ các TSTT bao gồm: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch bán dẫn, bí mật kinh doanh

Quyền đối với giống cây trồng

Dựa và tính chất, có thể chia TSTT thành các nhóm:

Sáng tạo về văn học – nghệ thuật (tác phẩm văn học, nghệ thuật, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình…+ Sáng tạo về kỹ thuật – công nghệ (sáng chế, bí mật kinh doanh, thiết kế bố trí,…)

Sáng tạo trong hoạt động kinh doanh thương mại (nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý…)

Dựa trên thủ tục xác lập quyền, tài sản trí tuệ phân thành các nhóm:

Bảo hộ tự động: Quyền tác giả, quyền liên quan, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh

Bảo hộ tự động có điều kiện: tên thương mại, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu nổi tiếng

Phải đăng ký: Sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng.

Đặc điểm của tài sản trí tuệ

Tài sả trí tuệ là kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ. Khoa học trong trường hợp này được hiểu theo nghĩa cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Công nghệ trong trường hợp này được hiểu là công nghệ có thể chuyển giao độc quyền (ví dụ công nghệ lên men bia) hoặc công nghệ không thể chuyển giao độc quyền (ví dụ công nghệ đào tạo).

Tài sản trí tuệ có khả năng tái tạo và phát triển.

Tài sản trí tuệ có khả năng bị hao mòn vô hình. Một tài sản trí tuệ có thể được coi là có giá trị lớn ở thời điểm này, nhưng sẽ có những tài sản trí tuệ khác có giá trị cao hơn ở những thời điểm sau đó.

Tài sản trí tuệ tồn tại ở dạng thông tin và có khả năng lan truyền vô tận, ví dụ một chương trình phát thanh, truyền hình được phát đi ở một quốc gia thì ngay lập tức nó có thể lan truyền đến tất cả mọi quốc gia trên thế giới.

Tài sản trí tuệ dễ bị sao chép, ví dụ một tác phẩm văn học có thể bị sao chép thành nhiều bản, chất lượng thông tin của bản sao tương đương với chất lượng thông tin của bản gốc. Đây là đặc điểm đáng lưu ý, nhất là trong thời đại kĩ thuật số, qua đó cho thấy nếu không có cơ chế pháp luật hữu hiệu để bảo hộ tài sản trí tuệ thì không thể kiểm soát được tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Trong cùng một thời điểm, tài sản trí tuệ có thể nhiều người cùng sử dụng, mà việc sử dụng của người này có thể không hoặc có thể ảnh hưởng tới việc sử dụng của người khác.

Tài sản trí tuệ có thể được định giá bằng tiền và có thể được trao đổi trên thị trường, ví dụ có thể mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế thông qua hợp đồng chuyển giao sáng chế, nhà xuất bản có thể mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một tác phẩm văn học.

Việc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản trí tuệ có thể ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.

Các biện pháp để bảo hộ tài sản trí tuệ

Biện pháp bảo vệ do chính chủ thể quyền sở hữu trí tuệ

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:

- Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: Biện pháp công nghệ quy định tại Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP. Các biện pháp công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm;

Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.

- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại: Việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Điều 21. Thực hiện quyền tự bảo vệ, việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.

- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 và 4 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP Điều 23. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:

+ Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;

+ Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan;

+ Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình.”

– Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

Mới đây, Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019

Tổ chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.

Biện pháp bảo vệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện

Biện pháp hành chính là việc cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, cá nhân, tổ chức khác bị thiệt hại do hành vi xâm phạm hoặc phát hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hành chính hiện nay quy định trong Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. Khi xử lý hành chính, tùy vào hành vi xâm phạm mà cơ quan có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo hay phạt tiền và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, khắc phục.

Biện pháp dân sự là biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo thủ tục tố tụng dân sự trên cơ sở yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.

Biện pháp hình sự là biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định là tội phạm theo thủ tục tố tụng hình sự. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được coi là tội phạm khi có đủ các yếu tố cấu thành một trong các tội quy định trong Bộ luật hình sự sau: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 156); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157) ; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Điều 158); Tội lừa dối khách hàng (Điều 162) ; Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Điều 170) ; Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 170a) ; Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 171) ; Tội vi phạm các quy định về xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác (Điều 271).

Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ là việc cơ quan có thẩm quyền tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Như vậy, để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tùy từng trường hợp mà chủ thể quyền có thể tự bảo vệ hoặc thông qua hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vai trò của tài sản trí tuệ

Vai trò của tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp (DN)

Trong xu thế phát triển, hội nhâp kinh tế như hiện nay, DN dù lớn hay nhỏ khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh dù ít hay nhiều đều liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Đây được xem là một tài sản lớn, hữu ích. Đặc biệt là quyền SHTT liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp. Nó có ý nghĩa ngày càng lớn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất và lưu thông hàng hóa của mỗi tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh. Dưới đây là một vài vai trò của tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp:

Các DN khi xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, đã sử dụng các tài sản trí tuệ (TSTT) như  nhãn hiệu, sáng chế kiểu dáng công nghiệp… làm đòn bẩy để tìm kiếm nguồn lực đầu tư vào DN. Hiện nay chúng ta đang sống trong thế giới mà công nghiệp dựa vào sức mạnh trí tuệ của con người là chủ yếu. SHTT trở thành tâm điểm của sự thành công hay thất bại trong kinh tế của các tập đoàn kinh tế hiện đại.

Tài sản trí tuệ tác động nhiều đến các hoạt động của DN như: Trong kinh doanh, sản xuất và nó gắn liền với các hoạt động thương mại; TSTT được sinh lợi thông qua việc góp vốn kinh doanh; mua, bán, trao đổi; tạo thế cạnh tranh; cho thuê; … Có nhiều thách thức trong hội nhập mà DN Việt Nam phải đối mặt: việc sử dụng quyền SHTT của người khác; Bảo vệ quyền SHTT khi xuất nhập khẩu hàng hoá; bị ngăn cản khi xuất/nhập khẩu bởi quyền SHTT.

Trong các TSTT thì kiểu dáng nhãn hiệu, công nghiệp, tên thương mại có tác động rõ nét nhất. Khi đến tay khách hàng những dấu hiệu này được khắc hoạ hình ảnh của hình ảnh/ dịch vụ của DN trong tiềm thức, cũng như tình cảm của khách hàng. Khi nhắc đến một nhãn hiệu hay kiểu dáng nào đó thì người tiêu dùng có thể nghĩ ngay đến sản phẩm, đặc trưng, lợi ích thậm chí cả nền văn hoá của DN sở hữu các đối tượng đó.

Nhãn hiệu chính là công cụ marketing đắc lực đối với DN. Với những định vị khác biệt của nhãn hiệu sẽ giúp DN tấn công vào thị trường mục tiêu. Bên cạnh đó nhãn hiệu còn hỗ trợ cho chính sách mở rộng, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm dễ dàng hơn. Bởi một thực tế dễ nhận thấy, khách hàng khi mua hàng sẽ cảm thấy tin tưởng hơn khi mua những hàng hoá có tên gọi hay nhãn hiệu mà họ quen biết từ trước.

Nhãn hiệu tốt giúp doanh nghiệp tạo dựng vị thế, hình ảnh vững chắc của DN trên thị trường Nhằm thu hút khách hàng mới, và thu hút đầu tư cũng như thu hút nhân tài.… Nhãn hiệu cũng góp phần trong tăng lợi thế cạnh tranh về giá cho hàng hoá. Ngoài ra một nhãn hiệu đang có mặt trên thị trường cũng là một rào cản vô cùng quan trọng ngăn cản sự thâm nhập của các đối thụ cạnh tranh mới.

Trong những lợi thế mà tài sản trí tuệ mang đến cho DN còn phải kể đến sự bảo hộ của Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền và pháp luật trong vấn đề hạn chế và chống lại các đối thủ cạnh tranh lấy cấp TSTT để làm giả (VD: giả nhãn hiệu) nhằm lợi dụng uy tín lớn của DN.

Tóm lại, kinh tế coi tài sản trí tuệ như là một sức cạnh tranh. Nhà khoa học coi tài sản trí tuệ là sức sáng tạo. Xã hội coi tài sản trí tuệ là sức sống. Cạnh tranh trên thế giới hôm nay và ngày mai là cạnh tranh về tài sản trí tuệ mà con người tạo ra.

Vai trò của tài sản trí tuệ trong các trường đại học và Viện nghiên cứu

Tài sản trí tuệ và nghiên cứu khoa học

Thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các trường đại học – viện nghiên cứu sẽ hình thành một số sản phẩm nghiên cứu nhất định. Một vài trong số sản phẩm này có khả năng được cấp bằng sáng chế, nhưng nhiều trong số đó đòi hỏi phải tiếp tục đầu tư nghiên cứu và phát triển hơn nữa trước khi được thương mại hóa. Bằng cách cấp cho các trường đại học và viện nghiên cứu quyền bảo hộ SHTT và cho phép họ được khai thác thương mại hóa, các chính phủ trên khắp thế giới đang cố gắng đẩy nhanh việc chuyển đổi các tài sản trí tuệ này thành các quy trình kỹ thuật sản xuất và sản phẩm công nghiệp, tăng cường quan hệ hợp tác giữa các trường đại học – viện nghiên cứu với các doanh nghiệp

Tài sản trí tuệ và giảng dạy

Ngoài ra, các hoạt động giảng dạy của trường đại học – viện nghiên cứu cũng sẽ tạo ra TSTT, chẳng hạn như tài liệu giảng dạy, luận văn, phần mềm hoặc thiết kế bố trí. Internet và các công cụ hiện đại đã không chỉ thúc đẩy việc truy cập nhiều hơn vào các tài liệu học thuật, mà còn tạo ra sự xung đột lớn hơn về quyền sở hữu trí tuệ của các trường đại học – viện nghiên cứu. Vì vậy, các trường đại học – viện nghiên cứu cần có chính sách SHTT phù hợp để đối phó với khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tài liệu giảng dạy, tiếp cận thông tin học thuật và sử dụng tài liệu của các bên thứ ba.

Theo truyền thống, các trường đại học thường phục xã hội bằng cách cung cấp sinh viên tốt nghiệp để đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp sản xuất, dịch vụ…. Với sứ mệnh đó, các trường đại học thường công bố các kết quả nghiên cứu của họ, làm cho chúng trở nên miễn phí. Ngày nay, điều này có thể được xem là không tương thích với những ngành công nghiệp đòi hỏi phải giữ bí mật thông tin và cần được bảo vệ bởi các quyền SHTT, chẳng hạn như các sáng chế. Xu thế toàn cầu hóa nhanh chóng đòi hỏi các trường đại học và viện nghiên cứu phải mở cửa cho sự hợp tác quốc tế. Lúc này, họ phải đảm bảo rằng các kết quả nghiên cứu phải được bảo vệ và quản lý hiệu quả, và chỉ được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống chính sách quản trị TSTT.

Thương mại hóa tài sản trí tuệ và những điều cần biết

Thương mại hóa tài sản trí tuệ là gì?

Thuật ngữ “Thương mại” theo định nghĩa tại Luật Thương mại 2005 là “Hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.

Hoạt động thương mại mang lại cho chủ sở hữu hàng hóa những giá trị, lợi ích kinh tế cụ thể. Tài sản trí tuệ cũng được coi là một loại hàng hóa và nó có thể mang lại cho chủ sở hữu những lợi nhuận nhất định thông qua hoạt động thương mại.

“Thương mại hóa” (commercialization) tài sản trí tuệ có thể được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.

Theo nghĩa hẹp, “Thương mại hóa tài sản trí tuệ” là việc chuyển hóa tài sản trí tuệ thành hàng hóa để lưu thông trên thị trường, từ đó mang lại lợi nhuận cho chủ sở hữu.

Theo nghĩa rộng, “Thương mại hóa tài sản trí tuệ” là hoạt động, quá trình khai thác các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ để đổi lại các lợi ích kinh tế, phục vụ mục đích cụ thể do chủ sở hữu tài sản trí tuệ đặt ra. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa khi quyền sở hữu trí tuệ đó được thương mại hóa, mang lại lợi ích cho chủ sở hữu.

Để đảm bảo hiệu quả tối ưu, các dạng tài sản trí tuệ khác nhau yêu cầu các chiến lược thương mại hóa khác nhau. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải nắm bắt và quản lý một cách chặt chẽ các đối tượng sở hữu trí tuệ của mình từ đó đưa ra các phương án thương mại hóa tương ứng, phù hợp.

Chẳng hạn như: sáng chế là đối tượng cần vốn đầu tư lớn, vận hành dựa trên công nghệ nên có thể được thương mại hóa bằng hình thức chuyển giao quyền sử dụng hoặc liên doanh (thường đi cùng với bí mật thương mại và bí quyết kĩ thuật, công nghệ); nhãn hiệu là linh hồn của doanh nghiệp, cần nhiều thời gian để tạo dựng và phát triển nên có thể được thương mại hóa bằng hình thức chuyển quyền sử dụng hoặc nhượng quyền thương mại; quyền tác giả có thể được thương mại hóa bằng hình thức chuyển quyền sử dụng thông qua các mô hình kinh doanh...

Thương mại hóa tài sản trí tuệ cần phải được xây dựng thành chiến lược dài hạn và được triển khai theo từng giai đoạn tương ứng với các giai đoạn thị trường. Trong từng thời điểm, DNNVV có thể cân nhắc điều kiện thực tế của mình và tình hình thị trường để ưu tiên lựa chọn hình thức thương mại hóa tài sản trí tuệ phù hợp.

Điều kiện để thương mại hóa tài sản trí tuệ

Cũng tương tự như tài sản hữu hình, để có thể thương mại hóa (lưu thông) được, tài sản trí tuệ phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Phải được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam; Đang còn hiệu lực bảo hộ trên lãnh thổ Việt Nam và Không phải là các đối tượng đang bị tranh chấp.

Các hình thức thương mại hóa tài sản trí tuệ

Tài sản trí tuệ có thể được thương mại hóa theo các hình thức sau:

- Chủ sở hữu tự khai thác: Chủ sở hữu tự sử dụng các tài sản trí tuệ mà pháp luật quy định để thu lại các lợi ích kinh tế từ các tài sản trí tuệ mà mình sở hữu.

- Chuyển nhượng quyền sở hữu: Chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu của mình đối với tài sản trí tuệ cho chủ thể khác để đổi lại lợi ích tương ứng. Pháp luật có quy định những điều kiện ràng buộc đối với một số loại tài sản trí tuệ cụ thể như: Quyền sở hữu trí tuệ đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

- Chuyển quyền sử dụng: Đây là hình thức thương mại hóa tài sản trí tuệ phổ biến nhất và đang ngày càng được phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh hiện nay. Pháp luật có quy định một số đối tượng không được chuyển quyền sử dụng hoặc bị hạn chế chuyển quyền sử dụng xuất phát từ tính chất đặc thù của các đối tượng này, như: Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và tên thương mại không được chuyển giao; Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó. Quyền sử dụng nội dung của các tác phẩm khoa học là bản viết của các kết quả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn không thể chuyển giao được…. Việc chuyển giao có thể được thực hiện bằng hình thức nhận quyền, chuyển quyền hoặc chuyển giao chéo. Các bên có thể thỏa thuận hình thức chuyển giao quyền sử dụng độc quyền hoặc không độc quyền.

- Nhượng quyền thương mại: Áp dụng đối với một số loại tài sản trí tuệ cụ thể, gồm: nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh.

- Các hình thức khác: Góp vốn bằng tài sản trí tuệ, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ (spinout/spinoff)…

Những bước thương mại hóa tài sản trí tuệ

Phân tích thị trường

Để đảm bảo thương mại hóa thành công TSTT cần phân tích thị trường thật tốt, tức là cần thực hiện việc phân tích ở tất cả các thị trường nơi sản phẩm hoặc dịch vụ mới sẽ được thương mại hóa. Thuật ngữ "thị trường" được dùng để chỉ cả thị trường địa lý là quốc gia nơi bạn muốn thương mại hóa các sản phẩm/dịch vụ cũng như nhu cầu của khách hàng, sự tồn tại của đối thủ cạnh tranh hoặc sản phẩm thay thế, v.v.. 

Việc phân tích thị trường cần đánh giá:

- Giá trị quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) của bạn.

- Quy mô của thị trường tiềm năng (là thị trường 4 triệu dân hay 90 triệu dân?).

- Nhu cầu thực tế và tiềm năng của khách hàng.

- Sức mua của khách hàng.

- Có các sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh hoặc các đối tượng tương tự đã có trên thị trường hoặc có thể gia nhập thị trường trong tương lai gần hay không.

- Quy mô và năng lực của đối thủ cạnh tranh (thực tế và tiềm năng).

- Các đối tác kinh doanh tiềm năng - ví dụ, người được cấp phép hoặc người mua.

- Tất cả các vấn đề hậu cần có liên quan để đảm bảo rằng các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có thể được phân phối trên thị trường địa lý đó (ví dụ, sự tồn tại của cơ sở hạ tầng như cảng, sân bay, đường bộ, dịch vụ giao hàng và vận chuyển,v.v.).

- Khung pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của bạn.

Kiểm toán tài sản trí tuệ

Kiểm toán SHTT là hoạt động xem xét có hệ thống tất cả các quyền sở hữu trí tuệ (cho dù đã đăng ký hoặc không) mà bạn sở hữu, sử dụng hoặc bạn đã mua lại từ một bên thứ ba, hoặc có thể nhận li-xăng từ bên thứ ba. Đánh giá hệ thống nên bao gồm:

- Tên doanh nghiệp của bạn có thể đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký làm nhãn hiệu (nó có thể chỉ đơn giản là được trưng bên ngoài cơ sở làm việc, văn phòng hoặc cửa hàng).

- Tương tự cũng áp dụng cho tên hoặc chỉ dẫn thương mại hoặc dấu hiệu mà bạn sử dụng để bán sản phẩm hoặc dịch vụ và hy vọng rằng bạn đã đăng ký làm nhãn hiệu- ít nhất là tại thị trường nội địa của bạn. Ngay cả khi bạn đã làm như vậy, bạn nên liệt kê các đăng ký trong kiểm toán TSTT của bạn.

- Bất kỳ sản phẩm hoặc quy trình mới nào mà bạn có thể đã sáng chế ra. Những sáng chế như vậy và các áp dụng sáng chế có thể đã được bảo hộ dưới dạng bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích, hoặc đơn giản là áp dụng vào thực tế. - Hình dạng trang trí của sản phẩm hoặc bao bì có thể được bảo hộ dưới hình thức kiểu dáng công nghiệp, nếu không được thì bạn vẫn có thể được bảo vệ theo bản quyền.

- Tất cả các tài liệu bằng văn bản của bạn, bao gồm hợp đồng, biên bản ghi nhớ, các chiến dịch quảng cáo, chương trình phần mềm, v.v. có thể sẽ được tự động bảo hộ bản quyền và do đó cũng nên được đưa vào Kiểm toán TSTT của bạn.

- Danh sách khách hàng, chi tiết liên hệ và sở thích của họ, hoạt động nội bộ, chất lượng và các thủ tục tuân thủ, các chính sách nội bộ được chứng minh là thành công – tất cả những quy trình này phải được coi là Bí mật thương mại.

- Các quyền SHTT đã đăng ký hoặc chưa đăng ký, các phương pháp cải tiến và các quyền SHTT tiềm năng khác có thể là kết quả của những nỗ lực sáng tạo của riêng bạn hoặc bạn có thể đã có được quyền sử dụng chúng theo thỏa thuận hợp đồng với tác giả sáng chế và chủ sở hữu của chúng. Nói cách khác, đừng quên bao gồm tất cả các thỏa thuận hợp đồng có liên quan.

Định giá tài sản trí tuệ

Định giá TSTT là một quá trình xác định giá trị bằng tiền của các quyền SHTT. Các quyền SHTT như vậy đôi khi có thể là thành phần có giá trị nhất của doanh nghiệp và không nên bị đánh giá thấp hoặc coi thường. Chỉ cần xem xét sự khác biệt giữa giá trị của một chai chất lỏng màu sẫm để tiêu thụ không có nhãn hiệu với một chai khác có cùng một chất lỏng khi chai mang nhãn hiệu Coca Cola® hoặc Pepsi®. Đây chỉ là một ví dụ nhỏ về sự nổi bật và rất cụ thể giá trị của một cái tên, một nhãn hiệu, một kiểu dáng, mà có lẽ bạn đã bắt nguồn từ đó và gửi gắm vào đó đầu tư tài chính, đam mê, năng lượng và sự thăng tiến - dẫn đến nó có giá trị - và từ đó bạn, và chỉ bạn, bây giờ có quyền thu được lợi ích.

Tài trợ và huy động vốn bằng cách sử dụng các quyền tài sản trí tuệ

Một trong số các vấn đề lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới phải đối mặt là khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ việc kinh doanh của họ, đặc biệt khi họ vừa mới bắt đầu và chưa có hồ sơ thương mại thành công.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty mới thành lập thường không có tài khoản ngân hàng lớn và thường là tài sản vật chất của họ (như đất đai, bất động sản, máy móc, phương tiện, hàng tồn kho,v.v.) rất hạn chế. Do đó, họ có thể phải đối mặt với những thách thức đáng kể khi đang cố gắng vay tiền từ ngân hàng. Các cân nhắc tương tự cũng có thể được áp dụng khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ cố gắng lôi kéo các nhà đầu tư tài trợ cho một phần hoạt động kinh doanh của mình.

Hiện nay, ngày càng nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính chấp nhận quyền SHTT như một hình thức đảm bảo cho các khoản vay của khách hàng của mình. Tương tự, ngày càng nhiều nhà đầu tư chú ý đến danh mục sở hữu trí tuệ của một công ty trước khi đầu tư. Nói cách khác, nếu bạn sở hữu một số quyền SHTT, bạn có thể sử dụng chúng làm tài sản thế chấp để nhận được một khoản vay từ ngân hàng, các ngân hàng và nhà đầu tư tiềm năng sẽ phải định lượng giá trị quyền sở hữu trí tuệ của bạn, đặc biệt là về doanh thu trong tương lai có thể có được từ các TSTT khi được thương mại hóa.

Những phương pháp định giá tài sản trí tuệ

Theo phương pháp định lượng, một số phương pháp có thể được sử dụng như sau:

Phương pháp dựa trên chi phí: 

Phương pháp này tập trung vào chi phí thực sự đã bỏ ra để phát triển một tài sản trí tuệ. Các chi phí này bao gồm các chi phí trực tiếp, như chi phí nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, ... Các chi phí tích lũy này có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị kinh tế của các quyền SHTT. Ngoài các chi phí trực tiếp, chi phí cơ hội cũng cần được xem xét. Các chi phí này được dùng để chỉ chi phí phát triển một tài sản trí tuệ giống hệt hoặc tương tự (lần lượt đã biết là"Phương pháp chi phí tái sản xuất" và "Phương pháp chi phí thay thế"), thông qua R&D nội bộ hoặc bằng cách mua các quyền thông qua thỏa thuận cấp phép từ các bên thứ ba.

Phương pháp dựa trên thị trường: 

Phương pháp này dựa trên việc phân tích các giao dịch thị trường tương tự liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ có thể so sánh được. Ví dụ, giá trị của bằng độc quyền sáng chế cấp cho một chế phẩm chống vi rút có thể được xác định bằng cách xem xét thỏa thuận cấp phép trước cho phép sử dụng thuốc kháng retrovirus tương đương. Do nội dung của TSTT rất thường xuyên được định giá là duy nhất, việc phân tích và so sánh về bản chất là một sự gần đúng có tính đến tiện ích của quyền sở hữu trí tuệ được đề cập, các đặc điểm công nghệ của nó, nhận thức của thị trường về tài sản và dòng tiền dự kiến của nó.

Phương pháp dựa trên thu nhập:

Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất đối với việc định giá TSTT. Xét cho cùng, việc đánh giá giá trị của quyền SHTT có nghĩa là đánh giá khả năng của một tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra một dòng tiền dương và thu nhập trong tương lai. Đây cũng được gọi là giá trị "nội tại" của TSTT. Nói cách khác, phương pháp thu nhập nhằm mục đích đánh giá giá trị của TSTT trên cơ sở thu nhập kinh tế mà nó dự kiến sẽ tạo ra, được điều chỉnh theo giá trị hiện tại của nó. 

Hướng dẫn đăng ký tài sản trí tuệ

Đăng ký tài sản trí tuệ trong nước

Bước 1: Xác định đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ sẽ thuộc đối tượng nào trong quyền sở hữu trí tuệ

Việc xác định và phân loại đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ là rất quan trọng để việc đăng ký có thể tối đa được quyền của sản phẩm và đúng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Ví dụ: Logo, thương hiệu sẽ thuộc đối tượng đăng ký sở hữu công nghiệp (đăng ký nhãn hiệu) hoặc giải pháp tiết kiệm điện sẽ thuộc đối đối tượng đăng ký sáng chế

Bước 2: Xác định cơ quan tiến hành thủ tục hành chính đăng ký sở hữu trí tuệHiện nay, tương ứng với 03 đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ sẽ do 03 cơ quan tiến hành thủ tục hành chính trong việc xác lập quyền cho chủ đơn đăng ký, với mỗi đối tượng chúng ta cần xác định sẽ tiến hành thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan nào. Cụ thể như sau:

– Quyền sở hữu trí tuệ đối với sở hữu công nghiệp sẽ được thực hiện thủ tục hành chính tại Cục Sở hữu trí tuệ;

– Quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả, quyền liên quan sẽ được thực hiện tại Cục Bản quyền Tác Giả;

– Quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng sẽ được tiến hành xác lập quyền tại Cục Trồng Trọt;

Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ

Hồ sơ đăng ký sẽ được tiến hành bởi chủ đơn đăng ký hoặc người được chủ đơn ủy quyền. Chi tiết hồ sơ đăng ký như sau:

tai san tri tue1

 

– Hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ cho các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:

+ 02 bản tờ khai đăng ký của một trong các đối tượng sau: sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp ( theo mẫu của Cục SHTT);

+ 05 mẫu nhãn hiệu đình kèm với kích thước 8cm x 8 cm (áp dụng đối với việc đăng ký nhãn hiệu);

+ 02 bản mô tả kiểu dáng công nghiệp kèm theo bản chụp sản phẩm đăng ký – Áp dụng đối với đăng ký kiểu dáng công nghiệp;

+ 02 bản mô tả sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có), yêu cầu bảo hộ sáng chế (trường hợp đăng ký sáng chế)

+ 02 bản mô tả giải pháp hữu ích, yêu cầu bảo hộ (trường hợp đăng ký giải pháp hữu ích)

+ Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền;

+ Tài liệu khác liên quan (nếu có)

– Hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ áp dụng cho quyền tác giả và quyền liên quan tác giả

+ Đơn đăng ký bản quyền tác giả, quyền liên quan tác giả theo mẫu của Cục bản quyền tác giả;

+ Giấy cam đoan của tác giả sáng tác ra tác phẩm;

+ Quyết định giao việc cho tác giả hoặc hợp đồng, văn bản chứng minh việc đi thuê bên khác sáng tạo ra tác phẩm;

+ Tuyên bố của tác giả về chủ sở hữu tác phẩm

+ Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền cho đơn vị thứ 3 thực hiện việc đăng ký quyền tác giả;

+ Chứng minh thư nhân dân của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm (bản sao chứng thực)

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết thành thành lập….vv( bản sao chứng thực và áp dụng trường hợp chủ sở hữu tác phẩm là pháp nhân)

+ Văn bản đồng ý của các tác giả trong trường hợp tác phẩm đăng ký có nhiều tác giả;

+ 02 bản tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 02 bản sao bản định hình đăng ký quyền liên quan.

Lưu ý: Tác phẩm được nộp kèm theo hồ sơ đăng ký sẽ được Cục bản quyền trả lại 1 bản sau khi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký, phụ thuộc vào từng loại hình tác phẩm đăng ký mà sẽ có tác phẩm nộp khác nhau. Ví dụ: Khi đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc (bài hát), chủ sở hữu sẽ nộp kèm theo 02 bản in tác phẩm (bài hát bao gồm phần lời và phần nhạc)

– Hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ với giống cây trồng

+ Tờ khai (đơn) đăng ký giống cây trồng theo mẫu;

+ Ảnh chụp kèm tờ khai về kỹ thuật theo mẫu quy định;

+ Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền cho việc đăng ký trường hợp sử dụng dịch vụ đăng ký;

+ Tài liệu khác như tài liệu chứng mình quyền của người nộp đơn; quyền được chuyển giao; quyền được hưởng ngày ưu tiên…vv

Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ tại cơ quan đăng ký

Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký, chủ đơn hoặc người được chủ đơn ủy quyền sẽ tiến hành nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ tại các cơ quan tiến hành thủ tục hành chính nêu trên phụ thuộc vào từng đối tượng đăng ký.

Địa chỉ nộp đơn đăng ký tại 03 cơ quan đăng ký như sau:

– Cục sở hữu trí tuệ:

386 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Tổng đài: (04) 3858 3069, (04) 3858 3425, (04) 3858 3793, (04) 3858 5156.

– Cục bản quyền tác giả

Số 33 Ngõ 294/2 phố Kim Mã, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội

– Cục Trồng Trọt

Nhà A6, 2, Ngọc Hà, Phường Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội, Ngọc Hồ, Ba Đình, Hà Nội

Bước 5: Theo dõi hồ sơ đăng ký sở hữu trí tuệ cho đến khi nhận được quyết định cuối cùng về việc đăng ký

Sau khi nộp xong hồ sơ đăng ký, hồ sơ sẽ chuyển qua các giai đoạn thẩm định khác nhau và thời gian sẽ kéo dài phụ thuộc vào từng đối tượng đăng ký sở hữu trí tuệ. Ví dụ: Nhãn hiệu sẽ khoảng từ 20- 28 tháng, Kiểu dáng công nghiệp sẽ khoảng từ 14-17 tháng…vv.

Trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký sẽ ra thông báo về tiến hành công việc, thông báo thiếu xót, thông báo dự định từ chối….vv. Do đó, người nộp đơn cần hết sức chú ý để tránh trường hợp đơn đăng ký bị từ chối đăng ký.

Cuối cùng, sau khi hoàn thành xong quá trình thẩm định đơn đăng ký, Cơ quan đăng ký sẽ ra quyết định cuối cùng về việc đồng ý hoặc không đồng ý cấp giấy chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ cho sản phẩm đăng ký. Dựa vào thông báo này, người nộp đơn sẽ tiến hành các công việc tiếp theo.

Đăng ký tài sản trí tuệ quốc tế

Đăng ký sở hữu trí tuệ quốc tế là một hình thức ghi nhận tài sản trí tuệ và chủ sở hữu, tác giả của tài sản trí tuệ đó trên hệ thống đăng bạ quốc gia, được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.

Các cá nhân, doanh nghiệp đăng ký sở hữu trí tuệ không những thúc đẩy hoạt động quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp, góp phần tạo sự tin tưởng trong mối quan hệ với các đối tác.

Ngoài ra, còn giúp doanh nghiệp được bảo vệ cho quyền lợi của mình trước những hành vi sử dụng trái phép các quyền sở hữu trí tuệ đó, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.

Đặc biệt trong nền kinh tế tri thức sâu rộng và hội nhập thị trường như hiện nay, đăng ký sở hữu trí tuệ là một trong những điều mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm và đánh giá được sự cần thiết của nó. Doanh nghiệp dù trong nước hay nước ngoài, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng cần xây dựng một sự uy tín với đối tác và người tiêu dùng, đăng ký tài sản trí tuệ là căn cứ pháp lý để phát triển những lợi ích của mình.

Sự khác nhau giữa tài sản trí tuệ và tài sản hữu hình thông thường

Khái niệm

Tài sản trí tuệ:

Tài sản trí tuệ là một kết quả sáng tạo trí tuệ và thành quả đầu tư trong những lĩnh vực khoa học kĩ thuật, nghệ thuật, văn hóa..

Tài sản hữu hình thông thường:

Tài sản hữu hình thông thường là một tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất và có thể nhìn thấy được, đồng thời có giá trị đo lường cụ thể.

Hình thái

Tài sản trí tuệ:

Tổn tại vô hình và định hình

Tài sản hữu hình thông thường:

Thể diện dưới dạng hình thái vật chất nhất định

Giới hạn

Tài sản trí tuệ:

Hầu hết quyền tài sản có giới hạn về thời gian và không gian. Tài sản chỉ được bảo hộ trong một khoảng thời gian xác định và ở một phạm vi lãnh thổ cụ thể nào đó.

Tài sản hữu hình thông thường:

Hầu hết đều được công nhận quyền sở hữu vô hạn và không có giới hạn về thời gian, không gian. Trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

Định giá

Tài sản trí tuệ:

Khó xác định về giá trị. Việc xác định giá trị được dựa vào hàm lượng chất xám, trí tuệ, công sức..

Tài sản hữu hình thông thường:

Dễ xác định được giá trị hơn. Việc xác định giá trị dựa vào thuộc tính của vật chất cấu thành tài sản.

Cấu tạo

Tài sản trí tuệ:

Không có cấu tạo vật chất nhất định và tồn tại dưới dạng tri thức, thông tin chứa đựng hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội. Con người cảm nhận qua quá trình tư duy và nhận thức

Tài sản hữu hình thông thường:

Cấu tạo vật chất nhất định. Con người cảm nhận thông qua các giác quan.

Tính hao mòn

Tài sản trí tuệ:

Không bị hao mòn về mặt vật lý.

Tài sản hữu hình thông thường:

Bị hao mòn về mặt vật lý trong quá trình sử dụng.

Quyền chiếm hữu

Tài sản trí tuệ:

Không có ý nghĩa quan trọng. Bất cứ ai có khả năng nhận thức, tư duy khi được tiếp xúc đều được chiếm hữu.

Tài sản hữu hình thông thường:

Có ý nghĩa quan trọng và thường trao cho chủ sở hữu hoặc là người mà chủ sở hữu cho phép.

Quyền sử dụng

Tài sản trí tuệ:

Có thể được sử dụng đồng thời bởi nhiều người một cách độc lập

Tài sản hữu hình thông thường:

Không thể sử dụng bởi nhiều người một cách độc lập.

Khả năng bảo vệ tài sản

Tài sản trí tuệ:

Chủ sở hữu khó kiểm soát và ngăn chặn các chủ thể khác sử dụng tài sản.

Tài sản hữu hình thông thường:

Chủ sở hữu dễ dàng hơn trong việc kiểm soát, ngăn chặn được chủ thể khác sử dụng tài sản.

Quyền

Tài sản trí tuệ:

Chủ sở hữu tài sản trí tuệ có quyền nhân thân, quyền tài sản

Tài sản hữu hình thông thường:

Chủ sở hữu tài sản thông thường khác chỉ có quyền tài sản

Các lỗi phổ biến nhất về tài sản trí tuệ mà các nhà xuất khẩu thường mắc phải là gì?

Tin rằng bảo hộ sở hữu trí tuệ có tính toàn cầu

Nhiều nhà xuất khẩu tin rằng bằng cách nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, sáng chế hay kiểu dáng công nghiệp ở nước sở tại là họ sẽ tự động nhận được sự bảo hộ trên toàn thế giới. Nhưng, quyền sở hữu trí tuệ chỉ có tính lãnh thổ và các cơ quan sở hữu trí tuệ chỉ cấp sự bảo hộ theo pháp luật quốc gia (hay khu vực) có liên quan. Chỉ có trong lĩnh vực quyền tác giả mới có bảo hộ rộng rãi và tự động ở nhiều nước.

Cho rằng pháp luật và thủ tục bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là giống nhau trên toàn thế giới

Tuy đã có sự hài hòa hóa đáng kể về pháp luật và thủ tục bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên toàn thế giới, những vẫn còn tồn tại khác biệt trong nhiều vấn đề ở các nước khác nhau. Ví dụ, ở Hoa Kỳ bằng độc quyền sáng được cấp theo nguyên tắc cấp độc quyền cho người đầu tiên tạo ra sáng chế (nghĩa là người nộp đơn có thể không được cấp bằng độc quyền sáng chế nếu có người khác chứng minh được rằng họ đã tạo ra sáng chế này trước đó), trong khi hầu hết các nước khác cấp bằng độc quyền sáng chế theo nguyên tắc cấp độc quyền cho người đầu tiên nộp đơn (nghĩa là bằng độc quyền sáng chế sẽ được cấp cho người đầu tiên nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế.

Không kiểm tra xem nhãn hiệu đ­ã được đăng ký hay được sử dụng bởi đối thủ cạnh tranh ở thị trường xuất khẩu hay chưa

Việc sử dụng nhãn hiệu trùng hợp hoặc tương tự với một nhãn hiệu đã đăng ký hay đang được sử dụng bởi một công ty khác ở nước khác có thể bị coi là xâm phạm quyền nhãn hiệu của công ty đó. Công ty của bạn có thể bị yêu cầu bồi thương thiệt hại cho hành vi xâm phạm. Đây có thể là một luồng gió lớn quét sạch toàn bộ chiến lược xuất khẩu và tiếp thị của công ty bạn. Việc tra cứu nhãn hiệu ở thị trường xuất khẩu có liên quan là một biện pháp cực kỳ cần thiết trước khi bắt đầu triển khai kế hoạch xuất khẩu của bạn và việc tra cứu này nên được thực hiện trước khi lựa chọn nhãn hiệu

Không sử dụng các hệ thống bảo hộ khu vực hoặc quốc tế

Đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nhiều cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia có thể sẽ gây ra tốn kém. Các hệ thống bảo hộ khu vực và quốc tế, nếu có, là một cách thức hiệu quả để đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nhiều nước khác nhau trên thế giới.

Nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở nước ngoài quá muộn

Đối với một số quyền sở hữu trí tuệ như sáng chế hay kiểu dáng công nghiệp, bạn nên đăng ký bảo hộ tại các nước xuất khẩu trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp đơn trong nước. Thông thường, thời hạn này được coi là “thời hạn ưu tiên” (một năm đối với sáng chế và giải pháp hữu ích, 06 tháng đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp). Việc không nộp đơn trong thời hạn ưu tiên cso thể khiến bạn mất đi khả năng bảo hộ tại nước đó, và do đó, tạo ra lỗ hổng cho các công ty khác sao chép miễn phí sáng chế và kiểu dáng của bạn.

Bộc lộ thông tin quá sớm mà không có các hợp đồng/ thỏa thuận bảo mật hay không bộc lộ

Bộc lộ thông tin về đổi mới sản phẩm hay kiểu dáng mới nhất của bạn với đối tác kinh doanh tiềm năng, đại lý xuất khẩu, nhà phân phối hay đối tác bất kỳ khác trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ mà không có hợp đồng bằng văn bản yêu cầu giữ bí mật có thể sữ khiến bạn mất quyền đồi với sáng chế hay kiểu dáng của mình. Trên thực tế, việc đổi mới sản phẩm của bạn sẽ không còn được coi là mới và có khả năng được bảo hộ sáng chế nữa. Người khác có thể nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế, điều đó có thể sẽ khiến bạn không được phép sử dụng sáng chế của chính mình. Điều tương tự cũng diễn ra đối với kiểu dáng công nghiệp.

Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác

Việc xuất khẩu sản phẩm mà không kiểm tra xem liệu sản phẩm đó có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác ở thị trường nước ngoài có liên quan hay không có thể sẽ là một phi vụ tốn kém. Ví dụ, nếu bạn nhận li-xăng công nghệ từ một công ty khác, bạn phải chắc chắn rằng bạn có quyền xuất khẩu sản phẩm chứa công nghệ đó để tránh xâm phạm các quyền của chủ sở hữu. Nếu sản phẩm của bạn bị cho là xâm phạm theo cách đó, sản phẩm của bạn sẽ bị bắt giữ tại cửa khẩu và việc phân phối sản phẩm sễ bị cản trở hay ngừng hẳn, điều đó sẽ rất tốn kém, thậm chí có ý nghĩa quyết định đối với công việc kinh doanh của bạn.

Không xác ­định vấn đề sở hữu quyền sở hữu trí tuệ khi thuê lao động

Nhiều công ty nhận dịch vụ sáng tạo, sản xuất hoặc thiết kế sản phẩm cho công ty khác, thường là các công ty ở nước ngoài. Nhưng các công ty này thường quên bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của mình của các nước đó hoặc quên quy định các vấn đề về quyền sở hữu kiểu dáng, sáng chế, phần mềm,… trong hợp đồng với các nhà sản xuất nước ngoài. Nguy cơ chủ yếu là việc hiểu khác nhau về quyền sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể nảy sinh giữa công ty giao việc và công ty ký hợp đồng nhận làm việc đó.

Tìm cách li-xăng sản phẩm ở thị trường mà sáng chế và kiểu dáng có liên quan không được bảo hộ

Thay vì trực tiếp xuất khẩu sản phẩm, nhiều công ty cấp li-xăng cho các công ty để lấy một khoản phí trọn gói hoặc tiền phí li-xăng. Hợp đồng li-xăng thường có các quy định liên quan đến việc chia sẻ bí quyết công nghệ, cũng như cho phép sản xuất và/hoặc bán sản phẩm do bên cấp li-xăng phát triển. Điều quan trọng là phải bảo đảm rằng các quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến sản phẩm sẽ được li-xăng phải được bảo hộ đầy đủ ở nước có liên quan dù hợp đồng li-xăng có được thương lượng ở đâu và rằng hợp đồng phải có các điều khoản phù hợp xác định rõ vấn đề sở hữu đối với các quyền sở hữu trí tuệ đó.

Hương Mi

Tin khác

Sở hữu trí tuệ 2 năm trước
(SHTT) – Trải qua hơn 2 tháng phát động cuộc thi tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, BTC đã tìm ra được top 20 dự án xuất sắc nhất.
Sở hữu trí tuệ 2 năm trước
(SHTT) – Ngày 24/11 và 25/11, vòng thi chọn Top 20 Cuộc thi tìm kiếm tài năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đã diễn ra bằng hình thức pitching trực tuyến. Dự án Smart VieLinkit thuộc bảng dự thi Mô hình Đổi mới sáng tạo đã xuất sắc lọt vào top 20.
Sở hữu trí tuệ 2 năm trước
(SHTT) - Quản trị tài sản trí tuệ tại các cơ quan đặc biệt giúp ta hiểu rõ về hơn về các quy trình, biểu mẫu, các điều khoản cần thiết trong các quy chế, quy định.
Sở hữu trí tuệ 2 năm trước
(SHTT) - Cuộc thi “Giải pháp thương mại hóa sáng chế 2021” đã đi một nửa chặng đường trong hành trình tìm kiếm các phương án, cách thức áp dụng các bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích vào thực tiễn, từ đó tạo ra giá trị hữu ích cho cuộc sống và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Sở hữu trí tuệ 2 năm trước
(SHTT) - Buổi tập huấn thứ 6 trong chuỗi chương trình của Làng Sáng chế và Doanh nghiệp ĐMST phối hợp với Hội Sáng chế Việt Nam, hưởng ứng sự kiện khởi nghiệp ĐMST Quốc gia Techfest 2021 với chủ đề: “Thẩm định giá tài sản trí tuệ” được diễn ra vào lúc 8h00 sáng chủ nhật ngày 07/11/2021.