Giá xe Mitsubishi Xpander lăn bánh cuối tháng 10/2024 rẻ không đối thủ, át vía Toyota Veloz Cross
Trong phân khúc MPV 7 chỗ tại Việt Nam hiện tay có rất nhiều mẫu như Mitsubishi Xpander, Suzuki XL7, Suzuki Ertiga, Toyota Veloz Cross hay Toyota Innova... Tuy nhiên, Mitsubishi Xpander vẫn đang là mẫu xe nổi bật nhất và thống trị tuyệt đối tại phân khúc này.
Tham khảo giá niêm yết và lăn bánh tạm tính của Mitsubishi Xpander cập nhập mới nhất tháng 10/2024:
Mẫu xe | Xuất xứ | Giá niêm yết (triệu VNĐ) | Giá lăn bánh (triệu VNĐ) | Ưu đãi | ||
Hà Nội | TP.HCM | Tỉnh/TP khác | ||||
Mitsubishi Xpander MT | Lắp ráp trong nước | 560 | 649 | 638 | 619 | – Giảm 50% lệ phí trước bạ theo Nghị định 109/2024/NĐ-CP – Phiếu nhiên liệu (Trị giá 15.000.000 VNĐ) – Camera lùi (Trị giá 2.500.000 VNĐ) |
Mitsubishi Xpander AT | Nhập khẩu Indonesia | 598 | 692 | 680 | 661 | – Giảm 50% lệ phí trước bạ theo Nghị định 109/2024/NĐ-CP |
Mitsubishi Xpander AT Premium | Nhập khẩu Indonesia | 658 | 759 | 746 | 727 | – Hỗ trợ tương đương 50% lệ phí trước bạ (Trị giá 33.000.000 VNĐ) – Phiếu nhiên liệu (Trị giá 20.000.000 VNĐ) – Camera toàn cảnh 360 (Trị giá 20.000.000 VNĐ) |
*Lưu ý: Giá lăn bánh trên chỉ mang tính chất tham khảo, giá chưa bao gồm khuyến mại tại đại lý (nếu có), giá có thể thay đổi tùy theo khu vực và trang bị từng xe.
Mitsubishi Xpander sở hữu kích thước tổng thể các chiều dài x rộng x cao lần lượt la 4.475 x 1.750 x 1.730 (mm), cao hơn 30mm so với thế hệ tiền nhiệm. Trong khi đó, chiều dài trục cơ sở và khoảng sáng gầm của xe vẫn được giữ nguyên.
Về thiết kế, Mitsubishi Xpander đã loại bỏ lưới tản nhiệt kiểu 3 nan cũ để thay thế bằng lưới tản nhiệt thiết kế mới với 2 thanh nan mạ chrome đặt ngang. Nhà sản xuất cũng đã thay đổi cụm đèn chiếu sáng ở đầu mẫu xe đối thủ của Toyota Veloz Cross bằng cách loại bỏ bóng Halogen cũ để nâng cấp lên công nghệ LED hiện đại. Đồng thời, để nâng cao khả năng chiếu sáng, cụm đèn này cũng đã được tách biệt chế độ cos/pha. Ở bên hông, bộ la-zăng của xe vẫn giữ nguyên kích thước 16 inch nhưng có thiếu kế mới mẻ với 5 chấu đơn 2 tông màu.
Phần thân và đuôi của Mitsubishi Xpander không có nhiều thay đổi, nhà sản xuất chỉ bổ sung thêm vây cá ở phía sau để làm tăng tính thẩm mỹ của xe.
Bên trong cabin, nhờ chiều cao tăng thêm 30mm so với đời cũ, Mitsubishi Xpander có không gian nội thất rộng rãi hơn. Khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi nhà sản xuất thay thế chất liệu ghế ngồi từ nỉ cao cấp sang thành da thật. Nội thất của xe sử dụng tông màu chủ đạo là đen, phần bảng táp-lô dùng chất liệu nhựa giả vân carbon và giả da. Mẫu MPV kình địch của Toyota Veloz Cross cũng đã thay thế màn hình 6,2 inch DVD bằng màn hình giải trí 7 inch tích hợp Android Auto và Apple CarPlay.
“Trái tim” của Mitsubishi Xpander là động cơ MIVEC 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 1.5L, cho công suất tối đa 103 mã lực. Động cơ này kết hợp với tuỳ chọn hộp số tự động 4 cấp và hộp số sàn 5 cấp. Mẫu MPV của hãng xe Nhật Bản sử dụng hệ thống treo trước McPherson với lò xo cuộn, hệ thống treo sau dạng thanh xoắn.
Những trang bị an toàn trên Mitsubishi Xpander bao gồm: Cảnh báo phanh khẩn cấp ESS, hệ thống kiểm soát lực kéo TCL, camera lùi, hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAS, hệ thống cân bằng điện tử ASC, hệ thống phanh ABS/EBD/BA. Đây đều là những "vũ khí" ấn tượng, giúp Mitsubishi Xpander tự tin đối đầu với Toyota Veloz Cross.